Scholar Hub/Chủ đề/#năng lực nghề nghiệp/
Năng lực nghề nghiệp (hay còn gọi là kỹ năng nghề nghiệp) là khả năng và kiến thức mà một người cần phải có để thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong một lĩn...
Năng lực nghề nghiệp (hay còn gọi là kỹ năng nghề nghiệp) là khả năng và kiến thức mà một người cần phải có để thực hiện các công việc và nhiệm vụ trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. Đây là các kỹ năng, thông qua đó một người có thể hiệu quả trong công việc, đạt được mục tiêu và tiến bộ trong sự nghiệp của mình. Năng lực nghề nghiệp bao gồm cả kỹ năng cơ bản như kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian và làm việc nhóm, cũng như kỹ năng chuyên môn và kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực công việc cụ thể.
Thông thường, năng lực nghề nghiệp bao gồm các chỉ số sau:
1. Kỹ năng chuyên môn: Đây là những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực nghề nghiệp. Ví dụ, một lập trình viên cần biết về ngôn ngữ lập trình, cấu trúc dữ liệu, thuật toán và quy trình phát triển phần mềm.
2. Kỹ năng kỹ thuật: Đây là các kỹ năng cần thiết để sử dụng thành thạo các công cụ, phần mềm và thiết bị liên quan đến công việc. Ví dụ, một kỹ sư cơ khí cần biết cách sử dụng các phần mềm thiết kế 2D và 3D, đọc bản vẽ kỹ thuật và làm việc với các máy móc và công cụ.
3. Kỹ năng quản lý thời gian: Đây là khả năng quản lý thời gian một cách hiệu quả và ưu tiên công việc. Kỹ năng này bao gồm việc lập kế hoạch, xác định ưu tiên, phân chia thời gian và thực hiện công việc theo kế hoạch.
4. Kỹ năng giao tiếp: Đây là khả năng hiệu quả trong việc truyền đạt thông tin, lắng nghe và tương tác với người khác. Kỹ năng giao tiếp bao gồm việc viết, đọc, nói và lắng nghe một cách rõ ràng và hiểu quả.
5. Kỹ năng làm việc nhóm: Đây là khả năng làm việc và tương tác với nhóm, đồng nghiệp và đối tác. Kỹ năng này bao gồm việc hợp tác, chia sẻ thông tin, giải quyết xung đột và đóng góp vào mục tiêu chung của nhóm làm việc.
6. Kỹ năng tư duy logic: Đây là khả năng phân tích, vận dụng logic và giải quyết vấn đề một cách có hệ thống và sáng tạo. Kỹ năng này bao gồm việc phân tích thông tin, suy luận, đưa ra quyết định và tìm ra giải pháp hiệu quả.
7. Kỹ năng tự quản lý: Đây là khả năng lập kế hoạch, tổ chức và quản lý công việc và sự phát triển cá nhân. Kỹ năng này bao gồm việc xác định mục tiêu, đặt kế hoạch, theo dõi tiến độ và đánh giá bản thân để nâng cao năng lực và tiến bộ trong sự nghiệp.
Các năng lực nghề nghiệp có thể khác nhau tùy theo lĩnh vực cụ thể. Khi xác định năng lực nghề nghiệp, việc liên tục học tập, nâng cao và phát triển kỹ năng là quan trọng để duy trì và tiến bộ trong công việc.
Phát triển năng lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp ở các nước đang phát triển: Quan điểm hệ thống đổi mới về nó là gì và cách phát triển nó Dịch bởi AI Journal of International Development - Tập 17 Số 5 - Trang 611-630 - 2005
Tóm tắtCó nhiều quan điểm khác nhau về ý nghĩa của phát triển năng lực liên quan đến công nghệ sinh học nông nghiệp. Trọng tâm của cuộc tranh luận này là liệu nó nên bao gồm phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng nghiên cứu, hay bao gồm một loạt các hoạt động rộng hơn, trong đó có phát triển năng lực sử dụng kiến thức một cách hiệu quả. Bài viết này sử dụng khái niệm hệ thống đổi mới để làm sáng tỏ cuộc thảo luận này, lập luận rằng cần phát triển năng lực đổi mới thay vì chỉ năng lực khoa học và công nghệ. Bài viết sau đó trình bày sáu ví dụ về các phương pháp phát triển năng lực khác nhau. Cuối cùng, bài báo đề nghị rằng chính sách cần có cách tiếp cận đa chiều trong phát triển năng lực phù hợp với quan điểm hệ thống đổi mới. Tuy nhiên, cũng lập luận rằng chính sách cần công nhận sự cần thiết phát triển năng lực của nhiều hệ thống đổi mới khác nhau và một phần quan trọng của nhiệm vụ phát triển năng lực là tích hợp các hệ thống khác nhau này tại những điểm chiến lược theo thời gian. Bản quyền © 2005 John Wiley & Sons, Ltd.
#Phát triển năng lực #công nghệ sinh học nông nghiệp #hệ thống đổi mới #nguồn nhân lực #cơ sở hạ tầng nghiên cứu #đa dạng hóa hệ thống #tích hợp hệ thống #chính sách đa chiều
Chuyển đổi hệ thống quốc gia về đổi mới của Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp của các viện nghiên cứu và triển khai công nghệ công nghiệp
Trong quá trình chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường, hệ thống quốc gia về đổi mới (HTQGĐM) Việt Nam nói chung và các viện nghiên cứu và triển khai (R&D) công nghệ công nghiệp (CNCN) nói riêng cũng đã trải qua quá trình chuyển đổi thể chế để đáp ứng các điều kiện thay đổi do các chính sách của Chính phủ và thị trường tạo ra. Bài viết này xem xét quá trình chuyển đổi của các viện R&D CNCN (từ tổ chức chủ yếu tạo ra tri thức trở thành tổ chức trung gian, môi giới tri thức) trong bối cảnh của HTQGĐM. Sự chuyển đổi này không chỉ bao gồm năng lực học hỏi về tổ chức của các viện R&D CNCN mà còn liên quan tới năng lực học hỏi về chính sách của các cơ quan hoạch định chính sách liên quan, bởi đây là những điều kiện căn bản cho sự chuyển đổi thành công của các viện R&D CNCN.
#Chuyển đổi cấu trúc #hệ thống đổi mới quốc gia #năng lực học hỏi tổ chức #tạo ra tri thức #viện nghiên cứu và triển khai công nghệ công nghiệp
Các yếu tố cấu thành năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm nonDespite the well-established significance of training and fostering human resources for preschool education, the issues of preschool teachers quality and quantity assurance in many localities have not been effectively handled. The results of descriptive statistical analysis, factor analysis with the data from a survey on 242 lecturers, preschool teachers, recruitment managers and parents show that the representing factors of professional competence of Preschool teachers play an important role in creating values and improving the quality of preschool children care and education. Among the groups of factors constituting professional competence among preschool teachers, the capacity to nurture and care for children is the most concerned, followed by factors related to children educating competence and capacity to develop the school-family-society relationship. The results of this study would offer preschool teachers a basis to develop professional competencies as well as provide implications for policy makers, teacher training managers, preschool administrators in designing policies and programs to enhance the capacity of kindergarten teachers.
#Competency #professional competency #preschool education #preschool teacher
Quy trình đào tạo gắn lí thuyết với thực hành, khoa học cơ bản với khoa học chuyên ngành và nghiên cứu giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thôngTừ những yêu cầu đặt ra trong đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho thấy việc khớp nối giữa lí thuyết và thực hành, giữa khoa học cơ bản với khoa học chuyên ngành và nghiên cứu giáo dục là cần thiết trong bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của các giáo viên tương lai. Xuất phát từ yêu cầu đào tạo theo năng lực thực hiện, bài báo đề xuất quy trình đào tạo và trình bày một vài kết quả bước đầu thu được. Quy trình đào tạo này đảm bảo các điều kiện phát triển năng lực nghề nghiệp cho các giáo viên tương lai.
#Quy trình đào tạo #lí thuyết và thực hành #khoa học cơ bản #khoa học chuyên ngành #năng lực nghề nghiệp
Đào tạo lái xe ô tô từ góc nhìn giáo dục nghề nghiệpTai nạn và ùn tắc giao thông là vấn nạn của toàn xã hội hiện nay. Nâng cao chất lượng đào tạo lái xe ô tô là một trong những yếu tố góp phần giải quyết vấn nạn này. Tuy nhiên, đào tạo lái xe ô tô vẫn có những khác biệt với các quy định và xu hướng chung của giáo dục nghề nghiệp. Chương trình đào tạo lái xe không quy định mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra và không thiết kế theo hướng hình thành năng lực thực hiện. Cho phép người học được tự học những nội dung thực hành vốn phải cần tới phương tiện, thiết bị mà họ không có là chưa hợp lý. Quy định giáo viên dạy lý thuyết lái xe ô tô tốt nghiệp ngành Luật hoặc Công nghệ ô tô và tương đương là chưa phù hợp với chương trình đào tạo. Môn học Kỹ thuật lái xe ô tô không có chuyên ngành phù hợp để giảng dạy. Những “điểm vênh” này sẽ được giải quyết khi chương trình đào tạo lái xe ô tô được thiết kế theo định hướng năng lực.
#lái xe ô tô #giáo dục nghề nghiệp #chương trình đào tạo #giáo viên #định hướng năng lực
Định Hướng Nghề Nghiệp Cho Học Sinh Thông Qua Giảng Dạy Các Chủ Đề STEM Về Aldehyd - Axit Carboxylic Dịch bởi AI Sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục trong việc đào tạo nguồn nhân lực linh hoạt và năng động. Vì vậy, chương trình giáo dục phổ thông cần được cải cách để đảm bảo hội nhập, Tiếp cận thành tựu khoa học hiện đại, phát triển khả năng tư duy, logic sáng tạo và đào tạo khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế. Mục tiêu của bài báo là: 1) phân tích lý thuyết học dựa trên dự án, 2) xây dựng tiêu chí đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế, 3) thiết kế và tổ chức thí nghiệm hai dự án học tập trong môn Hóa "Pin điện và điện phân" nhằm phát triển khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế cho học sinh trung học phổ thông. Nghiên cứu đánh giá tính khả thi của hai dự án phát triển năng lực trong các lớp thực nghiệm và đối chứng (80 học sinh) của lớp 12 một trường trung học phổ thông tại Hà Nội. Kết quả thí nghiệm sư phạm cho thấy việc giảng dạy dựa trên hai dự án thiết kế đã đạt được các mục tiêu giảng dạy. Phương pháp giảng dạy dựa trên học tập dự án không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức mà còn phát triển khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tế cho học sinh, đóng góp nâng cao chất lượng giảng dạy Hóa học tại trường trung học phổ thông.
#định hướng nghề nghiệp #phương pháp học tập dựa trên dự án #phát triển năng lực #giáo dục STEM #ứng dụng kiến thức #giảng dạy Hóa học #nghiên cứu sư phạm.
Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tếIn the current context of educational innovation and international integration, building a professional competency framework for students in the training process in pedagogical schools is essential. The article proposes a career framework orientation for undergraduate student in preschool education consisting of 4 groups: occupational knowledge, occupational skills, occupational ethics, and occupational culture to help students self-assess, own qualities and competency to build and self-adjust learning and training goals and to constantly develop professional competence. The professional competency framework will create a system of criteria as a basis for testing, evaluating and ensuring the stages in the student training process, meeting the increasing requirements of the labor market.
#Competency #professional competency #educational innovation #preschool education
Phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc xây dựng cộng đồng học tập Việc xây dựng một cộng đồng học tập trong các trường đại học nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong cộng đồng đó phát triển năng lực nghề nghiệp đã được nghiên cứu và đã đưa đến những kết quả khả quan. Trong bài viết này, một số vấn đề lý thuyết về phát triển năng lực nghề nghiệp, cụ thể là phát triển nghề nghiệp là gì, tại sao cần phát triển năng lực nghề nghiệp, những đặc điểm của một cộng đồng học tập hỗ trợ việc phát triển năng lực nghề nghiệp sẽ được trình bày. Những hoạt động và kết quả đạt được trong khuôn khổ chương trình hợp tác “Cải tiến Chương trình Đào tạo Giáo viên” giữa Khoa Sư phạm và Công tác Xã hội, Trường Đại học Sydney và Khoa Sư phạm, Đại học Cần Thơ sẽ được sử dụng minh họa cho việc xây dựng một cộng đồng học tập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực chuyên môn cho các thành viên tham gia chương trình. Normal 0 false false false
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP DẠY HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Ở VIỆT NAM THEO HƯỚNG TÍCH HỢPCó rất nhiều quan niệm khác nhau về năng lực nghề nghiệp dạy học. Theo chúng tôi, đó là những năng lực thiết yếu của nhà giáo bao gồm: (i) Năng lực trí tuệ nghề nghiệp; (ii) Năng lực thực thi văn hóa nghề nghiệp; (iii) Năng lực thực thi đạo đức nghề nghiệp; (iv) Năng lực hành nghề. Bài viết này phân tích và đưa ra giải pháp phát triển chương trình đào tạo năng lực nghề nghiệp dạy học trong các cơ sở đào tạo giáo viên theo hướng tích hợp để đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông ở Việt Nam 2018.
#teacher #training #develop #program #integration.
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SUY LUẬN THỐNG KÊ Y HỌC CỦA SINH VIÊN Y KHOA TỪ QUAN ĐIỂM ĐÀO TẠO VÌ CUỘC SỐNG NGHỀ NGHIỆP Để đáp ứng mục tiêu đào tạo y khoa dựa trên năng lực thực hành nghề nghiệp, dạy học Thống kê y học cần phải đổi mới theo hướng tập trung phát triển năng lực suy luận thống kê y học cho sinh viên. Chúng tôi vận dụng quan điểm học Toán vì cuộc sống trong chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA để đề xuất mô hình đánh giá năng lực suy luận thống kê y học của sinh viên y khoa khi giải quyết vấn đề trong thực hành nghề nghiệp. Các kết quả thu được qua phân tích thể hiện bài làm của sinh viên cho thấy đây là một mô hình có thể sử dụng hiệu quả trong việc đánh giá năng lực này của sinh viên y khoa.
#đánh giá #năng lực #suy luận thống kê y học